Thế Chiến Tu Chân Giới

Chương 5 - Quyển 1: Tân Đại Lục - Chương 5: Phân Cấp Sức Mạnh

Yêu cầu trở thành Dược Sư là người có hai thuộc tính, đầu tiên không thể thiếu đó là thuộc tính hoả, có hay không xen lẫn mộc. Nếu có cả hai lại càng thêm tốt vì thuộc tính mộc giúp thôi hoá hiệu quả dược vật cao hơn. Ba điều kiện để luyện dược đó là dược liệu, hoả chủng và tinh thần lực.

Tinh thần lực phân thành phàm cảnh - linh cảnh - thiên cảnh - đế cảnh. Mỗi cảnh lại phân thành sơ kỳ - trung kỳ - hậu kỳ - đỉnh phong - đại viên mãn. Linh cảnh có thể luyện chế ra đan dược cấp 8 và pháp khí phẩm cấp thượng khí. Thiên cảnh có thể luyện chế ra đan dược cấp 9 và pháp khí phẩm cấp thánh khí. Đế cảnh cực kỳ hiếm, chỉ có trong truyền thuyết.

Tu vi phân thành: Linh Dược Sư - Đại Dược Sư - Dược Vương - Dược Tông - Thần Hoả Đế Luyện Dược Sư.

Cấp độ đan dược: đan cùng cấp so sánh với nhau theo % độ tinh khiết.

Cấp 1 - 2: mùi thuốc cực kỳ mỏng manh, có hiệu quả trị liệu nhất định, cấp 2 hiệu quả tốt hơn một xíu.

Cấp 3: hiệu quả cao hơn cấp 2 nhiều, giá cả tương đối cao.

Cấp 4: mùi hương lan tỏa bốn phía, mang theo năng lượng ba động, đan hương dày đặc nói rõ phẩm chất đan dược cao.

Cấp 5: lúc thành hình mang theo năng lượng quá lớn mà sinh ra năng lượng thực chất gợn sóng.

Cấp 6: thời gian luyện chế rất dài, lúc đan được hình thành sinh ra thiên địa dị biến dẫn tới cường giả ngấp nghé.

Cấp 7: luyện thành dẫn tới đan lôi, có vài đan lôi phân màu, đan dược được thành hình có linh trí dẫn tới việc chạy trốn.

Cấp 8: có linh trí cực mạnh, có thể đánh nhau, tùy vào màu sắc đan lôi suy ra phẩm chất.

Cấp 9: linh trí đan dược có thể so với nhân loại, lúc đan thành hình dẫn đến Cửu Huyền Thiên Lôi.

Cấp 10 (đế phẩm): chỉ tồn tại trong truyền thuyết, có thể hoá người cân đến mấy Linh Thánh Cửu Tinh, trợ giúp Tu Chân Giả trở thành Đế.

Việc sở hữu một lò luyện đan cũng là một phần vô cùng quan trọng trong việc luyện chế ra đan dược có tỷ lệ thành công cao, điều này còn tùy thuộc vào độ tinh thông của Dược Sư. Lò luyện đan cũng có thể dùng để luyện ra pháp khí, là vật bất ly thân của Khí Sư và Dược Sư.

Yêu cầu trở thành Khí Sư cũng hà khắc có hơn chứ không kém Dược Sư là bao. Là người phải có hai thuộc tính, không thể thiếu hoả sau đó là kim.

Ba điều kiện để luyện khí đó là nguyên liệu, hoả chủng và tinh thần lực. Phẩm chất pháp khí càng cao càng khó luyện chế ra, cũng như rất ít Khí Sư nào đạt đến cấp độ tu luyện đó, nguyên liệu chế tác cũng cực kỳ trân bảo.

Tu vi phân thành: Linh Khí Sư - Đại Khí Sư - Khí Vương - Khí Tông - Thần Hoả Đế Luyện Khí Sư.

Tu Sĩ là người mang trong mình thuộc tính quang, bất kể là nam hay nữ đều có thể trở thành Tu Sĩ. Riêng chỉ có Thánh Nữ tuyệt đối phải là nữ nhân sở hữu thuộc tính quang thuần khiết nhất do thiên đạo chỉ thị.

Tu vi phân theo cấp bậc:

Cấp D: mỗi lần chỉ có thể chữa trị hắc ám khí cho một người, mất thời gian thanh tẩy lâu.

Cấp C: có thể chữa trị cùng lúc 2 đến 3 người, thời gian thanh tẩy rút ngắn hơn so với cấp D.

Cấp B: từ cấp này có thể tham gia chiến đấu, sử dụng nguyên tố quang để thanh tẩy hắc ám khí của bọn lính Ma Giới.

Cấp A: sức chiến đấu cực kì cao, nguồn năng lượng quang dồi dào và mạnh mẽ.

Cấp S: ánh quang toả ra tứ phía, có thể chữa trị hắc ám khí của tướng Ma Giới cấp cao một cách triệt để.

Trận pháp là hình thức dẫn động, điều khiển, phân bố, chuyển đổi các dạng năng lượng trong vùng trận pháp, thường được gọi là Pháp Giới hay Kết Giới. Trong phạm vi trận pháp bao phủ, chủ trận có thể làm thay đổi kết cấu của năng lượng trong phạm vi đó.

Phân loại trận pháp:

Công trận (sát trận): trận pháp tấn công.

Hộ trận: trận pháp bảo vệ.

Khốn trận: trận pháp giam giữ, vây khốn.

Huyễn trận: trận pháp tạo ảo giác.

Phong ấn trận: trận pháp phong ấn.

Cấm trận: trận pháp cấm chế.

Truyền tống trận: trận pháp dùng để dịch chuyển.

Triệu hồi trận: trận pháp dùng để triệu hồi.

Trận pháp có công dụng thay đổi cấu trúc năng lượng chứ không tạo ra năng lượng, vì thế khi bày trận cần có Linh Thạch để duy trì.

Có thể dùng pháp khí, pháp bảo, phù chú hay đan dược để bày trận bởi vì các vật này đều chứa năng lượng cực kì cao. Một số trận pháp cao cấp còn có thể căn cứ vào biến đổi của thiên địa dùng chính linh khí làm năng lượng.

Tâm trận: Linh Trận Sư Tam Tinh mới có thể lĩnh ngộ. Thoát khỏi mắt thường trói buộc nhìn ra tâm trận, linh trận quỹ tích trong lòng tùy tâm ý mà động. Đây là cơ sở để Trận Sư lĩnh ngộ các cảnh giới cao thâm trạng thái. Phân thành hạ kỳ - trung kỳ- cao kỳ.

Tâm nhãn: một khi đã lĩnh ngộ tâm trận đạt tới trạng thái cấp cao mới có thể lĩnh ngộ tâm nhãn. Lấy tâm quan sát vạn vật, phân thành hư thái và thực thái. Hư thái có thể một chút khám phá linh trận, thực thái có thể bắt chước đối thủ bài bố linh trận.

Tu vi phân thành: Linh Trận Sư - Đại Trận Sư - Trận Vương - Trận Tông - Tinh Cung Đế Trận Pháp Sư.

Phù chú là dùng lá bùa dẫn động câu chú vẽ lên đó giống như một loại nguyền rủa. Dùng linh khí làm năng lượng tích sẵn trong lá bùa, khi sử dụng chỉ cần dẫn một tia linh lực vào lá bùa tức thì năng lượng từ lá bùa tự động bộc phát ra. Có hiệu lực trong phạm vi không gian nhất định.

Nó bao gồm các loại:

Công phù: phù chú tấn công.

Hộ phù: phù chú phòng thủ.

Khốn phù: phù chú giam giữ, vây khốn.

Cấm phù: phù chú cấm chế.

Phong ấn phù: phù chú phong ấn. Loại này sức mạnh phong ấn giảm dần theo thời gian.

Phù chú chia ra làm 10 cấp. Để luyện bùa cấp cao cần mất thời gian dài, cũng như tinh thần lực phải đủ điều kiện. Tinh thần lực linh cảnh có thể luyện bùa cấp 8, thiên cảnh có thể luyện bùa cấp 9, đế cảnh có thể luyện bùa cấp 10.

Tu vi phân thành: Linh Phù Sư - Đại Phù Sư - Phù Vương - Phù Tông - Tinh Cung Đế Luyện Phù Sư.

Cấp 1 - 2: loại thường, sức mạnh tương đối.

Cấp 3 - 4: sức mạnh cực kì cao, mang theo linh lực cường đại, giá thành hơi chát.

Cấp 5 - 6: bùa được kích hoạt mang theo năng lượng ba động uy lực mạnh mẽ hất văng đối thủ.

Cấp 7 - 8: luyện thành công xuất hiện thiên lôi. Linh tính cực cao, định vị mục tiêu khiến cho mục tiêu không thể né tránh.

Cấp 9 - 10: sức mạnh cực kì kinh khủng và bá đạo có thể hủy thiên diệt địa.

Linh Sư chức danh dễ tu luyện nhất, chiếm số lượng đông Tu Chân Giả.

Phân cấp sức mạnh của Linh Sư:

Linh Sư: hấp thụ linh khí chuyển hóa linh lực rèn luyện thân thể cường tráng. Có thể tụ một ít linh lực để tấn công và phòng thủ.

Đại Linh Sư: có thể tụ linh lực mạnh mẽ hơn so với cấp bậc Linh Sư. Đấu kỹ sử dụng thoải mái miễn là còn linh lực.

Linh Vương: linh lực chuyển hoá tạo áo giáp mỏng bảo vệ cơ thể. Có thể điều động một chút năng lượng bên ngoài.

Linh Hoàng: linh lực hoá hình đôi cánh có thể bay. Điều động lượng lớn năng lượng từ bên ngoài một cách dễ dàng.

Linh Tông: tu vi mạnh mẽ có thể xưng bá một phương, chỉ với một chiêu có thể diệt vài tên Linh Vương Cửu Tinh là chuyện thường. Đạt đến cấp độ này có thể dùng chân trần đứng trên không trung.

Linh Tôn: có thể nắm giữ và vận dụng không gian chi lực, mỗi lần tăng một Tinh đều phải đối mặt với nhập thánh khốn cảnh.

Linh Thánh: mỗi cái giơ tay nhấc chân cũng khiến đất đá lở mòn, có thể mở ra không gian hư vô để trú ngụ.

Linh Thần: để đạt được cấp độ này cần phải giác ngộ cực kì cao, có nhiều cường giả cả đời cũng không thể tấn cấp, tu vi dừng lại ở mãi Linh Thánh. Nếu đạt tới cấp Linh Thần Cửu Tinh có thể cải tiến huyết mạch cho dòng tộc.

Linh Đế: thực lực không thể bàn cãi, sức mạnh hủy thiên diệt địa, đạt đến cấp độ này phải chịu thiên lôi độ kiếp, nếu thành công một bước tiến vào Tiên Giới đối mặt với khởi đầu mới trên con đường tu luyện.

So sánh đại khái thực lực giữa Linh Sư và các chức danh khác.

Linh Sư = Linh Dược/ Trận/ Phù Sư.

Đại Linh Sư = Đại Dược/ Trận/ Phù Sư Nhất Tinh đến Ngũ Tinh.

Linh Vương = Đại Dược/ Trận/ Phù Sư Lục Tinh đến Cửu Tinh.

Linh Hoàng = Dược/ Trận/ Phù Vương Nhất Tinh đến Ngũ Tinh.

Linh Tông = Dược/ Trận/ Phù Vương Lục Tinh đến Cửu Tinh.

Linh Tôn = Dược/ Trận/ Phù Tông Nhất Tinh đến Tam Tinh.

Linh Thánh = Dược/ Trận/ Phù Tông Tứ Tinh đến Lục Tinh.

Linh Thần = Dược/ Trận/ Phù Tông Thất Tinh đến Cửu Tinh.

Linh Đế = Tinh Cung Đế = Thần Hoả Đế.

Bình Luận (0)
Comment